<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Việc nuôi cấy các giống vi sinh vật bằng phương pháp tĩnh - động có khả năng tiến hành trong các thiết bị dạng băng tải và các dạng khác.

Thiết bị nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường rắn dạng РIТт-42-Ф. Cơ cấu bên trong thiết bị tương tự như kết cấu máy sấy dạng РIТт-42-Ф và có tất cả các bộ phận phụ: calorife, quạt, xyclon và ống thông khí, cũng như cơ cấu để lật các giàn trong phòng và để làm kín khâu nạp môi trường đến giàn đầu tiên.

Lò sấy tự động tác dụng liên tục РIТт-42-Ф gồm có phòng sấy, hai calorife, ba quạt và ba xyclon (xem hình 9.3).

Thiết bị (hình 9.3) gồm phòng sấy 7, hai calorife 4, ba quạt 1 và 12 và 3 xyclon 2. Phòng có khung kim loại 11 được bọc bằng sắt lá và được bao phủ lớp cách nhiệt. Bên trong phòng phân bổ 20 giàn nằm ngang cố định, khoảng cách giữa các giàn theo chiều cao 120 mm. Mỗi giàn có 16 bản riêng biệt 8 với kích thước 12060 mm., các bản tự động quay một góc 900 trong khoảng thời gian đã cho.

Sản phẩm khôKhông khí vàoSản phẩm ướtKhông khí vàoVùng IKhông khí thảiHình 9.3. Lò sấy dạng đứng РIТт-42-ФVùng IIVùng III

Khi đó sản phẩm được tháo xuống các giàn dưới còn các giàn lật được quay về vị trí nằm ngang ban đầu. Nhờ các tấm ngăn bên trong mà phòng 7 được chia ra làm ba phần nhằm cho phép sử dụng hợp lý sự phân bổ tác nhân nhiệt theo các vùng sấy. Trong vùng đầu ở phần trên của phòng được phân bổ 6 giàn, trong vùng thứ hai ở phần giữa - 8 giàn và trong vùng thứ ba ở vùng dưới- 6 giàn. Ở phần sườn phía trước của phòng có các cửa 9 nối với đường vào tự do. Các đường thông gió từ hai quạt 12, calorife 4 và đường ra của tác nhân nhiệt tới quạt hút 1 (quạt hút thư ba) và tới các xyclon 2 đều được gắn ở phần sườn phía sau.

Sơ đồ quay các bản của giàn được tính đến sao cho toàn bộ thời gian sấy là 5  10 phút. Sản phẩm ướt đã được nghiền cho liên tục qua thùng chứa vào thiết bị nạp liệu và được tự động rải đều thành lớp nằm ở giàn trên của phần sấy.

Bơm ly tâm 12 hút không khí qua bộ lọc thô 14 và lọc tinh 13 rồi đẩy vào phòng sấy qua calorife 4, tại đây không khí được đun nóng đến 85  900C. Từ giàn cuối cùng sản phẩm thô được nạp vào thùng chứa 10. Khi đi qua cùng hướng với vật liệu sấy trên các giàn 6, không khí được hướng theo kênh chuyển tiếp giữa các giàn làm thay đổi hướng chuyển động (ngược chiều) và sau đó thải ra ngoài. Nhiệt độ không khí sau khi qua calorife trong các vùng được kiểm tra bằng nhiệt kế 3. Dùng ẩm kế 5 để đo độ ẩm của không khí vào phòng.

Quạt 12 đẩy không khí vào vùng phía dưới của máng sấy với nhiệt độ 60  700C nhằm sấy thêm sản phẩm đến hàm ẩm 10  12%.

Quạt xả hơi 1 hút không khí thải qua các xyclon 2 và được thải vào khí quyển, còn các hạt của vật liệu sấy được tách ra và theo mức độ tích luỹ mà thải ra ngoài theo chu kì. Trước khi thải không khí vào khí quyển cần phải làm sạch trong các bộ lọc thô 14 và lọc tinh 13.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp. OpenStax CNX. Jul 29, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10752/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp' conversation and receive update notifications?

Ask