<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Với mục đích thích nghi cho máy sấy dùng để nuôi cấy chủng nấm mốc, không khí được hút theo ống thông gió được đặt cao hơn sống mái thiết bị khoảng 4  5 m, được lọc qua bộ lọc thô, lọc vi khuẩn và được hoà lẫn với hơi nước bảo hoà trong ống thông gió để đạt được các thông số công nghệ quy định (nhiệt độ 32  330C và độ ẩm tương đối 96  98%). Sử dụng các bộ lọc vi khuẩn để làm sạch không khí thải vi khuẩn . Vào thời gian tiệt trùng máy sấy thì bộ lọc này ngừng hoạt động. Trong tất cả ba giai đoạn, ở chổ vào và ra của không khí đều đặt các nhiệt kế tự ghi để kiểm tra nhiệt độ và độ ẩm của không khí và môi trường.

Nạp môi trường dinh dưỡng đã được tiệt trùng lên giàn trên cùng của phòng phải được bịt kín. Băng tải vận chuyển phân bổ môi trường theo giàn.

Nhiệt độ được thiết lập ở vùng hai và vùng ba 27  290C. Cho nên sau thời gian chuyển dịch của môi trường đã được cấy theo tất cả các giàn thì sự phát triển giống nấm mốc và sự tích luỹ các enzim được kết thúc. Môi trường nuôi cấy nấm mốc ra khỏi giàn dưới cùng rồi vào bộ chứa, sau đó đem nghiền và sấy. 24  27 kg môi trường tính quy ra cám khô nạp vào giàn dưới của phòng, và sau một ngày có thể nuôi đến 300 kg canh trường nấm mốc.

Trong 1 m3 phòng РIТт-42-Ф có thể nạp 41 kg cám khô  rời. Khối lượng riêng của canh trường nấm mốc từ 1 m3 diện tích phòng được tăng lên từ 12 đến 61 kg/ngày.

Khi kết thúc nuôi cấy phải rửa phòng thiết bị bằng nước nóng và tiệt trùng bằng không khí được đun nóng đến 120  1300C.

Thiết bị nuôi cấy vi sinh vật trên môi trường dinh dưỡng rắn kiểu băng đai. Thiết bị dạng KCK (hình 9.4) là tủ kim loại, bên trong có 4  5 nhánh băng tải vận chuyển dạng lưới, được chế tạo bằng thép không gỉ với các mắt lưới 21,5 mm và được căng ra trên hai tang quay. Kích thước của các băng vận chuyển phụ thuộc vào dạng máy sấy. Mỗi băng tải hoặc là có hộp tốc độ riêng hoặc là dùng chung một hộp tốc độ. Hộp tốc độ thay đổi tốc độ của băng tải từ 0,14 đến 1,0 m/ph.

Trên các băng tải vận chuyển có các thanh nhằm phân bổ đồng đều lớp môi trường dinh dưỡng có chiều cao từ 30 đến 100 mm. Để làm tơi môi trường, phía trên băng tải lắp đặt các trục có các cánh hình kim, được quay cùng hướng với băng tải. Việc làm tơi được tiến hành khi chuyển tải môi trường từ băng tải trên xuống băng tải dưới. Dưới các nhánh không tải của băng tải vận chuyển đặt các bộ làm sạch. Các trục của bộ làm sạch có các cánh đính chặt các thanh caosu, quay ngược hướng chuyển động của băng tải. Trong không gian giữa các nhánh của băng tải lắp đặt các calorife hơi nước.

Đối với mỗi bậc tầng calorife của các vùng nuôi cấy thứ nhất và thứ hai đều có các thùng đặc biệt để chuẩn bị nước nóng và có dụng cụ điều chỉnh và kiểm tra nhiệt độ. Nhiệt độ nước đưa vào calorife dưới các nhánh một và hai của băng tải 35  400C, dưới các nhánh ba và bốn  26  300C. Các calorife của các nhánh băng tải 5 có thể được đun nóng bằng nước nóng thải ra từ các nhánh trên. Các calorife đều có khớp nối để cung cấp hơi nước cần thiết cho việc đun nóng khi rửa, sấy và tiệt trùng. Có ba vùng được tạo ra trong phòng nuôi cấy: vùng trên có nhiệt độ môi trường 32  350C, vùng giữa có nhiệt độ 300C, ở vùng này xảy ra thải nhiệt sinh lý và vùng dưới có nhiệt độ 280C.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp. OpenStax CNX. Jul 29, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10752/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp' conversation and receive update notifications?

Ask