<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Biến áp BTG để cách ly mạch kích từ của máy kích thích với mạch thứ BI có điểm nối đất, ngoài ra nhờ chọn hệ số biến đổi thích hợp có thể phối hợp dòng thứ I2 của BI với dòng compun IK.

Biến trở đặt Rđ để thay đổi một cách đều đặn dòng IK khi đưa thiết bị compun vào làm việc, cũng như khi tách nó ra.

Hình 11.8 : Sơ đồ cấu trúc của thiết bị compun kích từ máy phát

Hình 11.9 : Đặc tính thay đổi điện áp UF

của máy phát ứng với các cos khác nhau

  1. Ưu điểm của thiết bị compun là đơn giản, tác động nhanh. Nhưng có một số nhược điểm:
  • Compun tác động theo nhiễu, không có phản hồi để kiểm tra và đánh giá kết quả điều chỉnh.
  • Đối với sơ đồ nối compun vào cuộn kích từ WKT của máy kích thích như hình 11.7a, khi IF<IFmin thì UF thay đổi giống như trường hợp không có compun (hình 11.9). Dòng IFmin gọi là ngưỡng của compun. Thường IFmin = (10  30)%IFđm. Tuy nhiên máy phát thường không làm việc với phụ tải nhỏ như vậy nên nhược điểm này có thể không cần phải quan tâm.
  • Compun không phản ứng theo sự thay đổi của điện áp và cos, do vậy không thể duy trì một điện áp không đổi trên thanh góp điện áp máy phát. Trên hình 1.19 là đặc tính thay đổi điện áp UF theo IF. Ta thấy với cùng một giá trị IF, thiết bị compun sẽ điều chỉnh điện áp UF đến những giá trị khác nhau ứng với các trường hợp cos khác nhau.

Hình 11.10 : Sơ đồ cấu trúc của correctơ điện áp

Correctơ điện áp:

Correctơ điện áp là thiết bị tự động điều chỉnh kích từ tác động theo độ lệch điện áp, thường được dùng kết hợp với thiết bị compun kích từ để điều chỉnh điện áp ở đầu cực máy phát một cách hiệu quả.

Hình 11.10 là sơ đồ cấu trúc của correctơ điện áp, trong đó bao gồm: bộ phận đo lường ĐL và bộ phận khuyếch đại KĐ. Bộ phận đo lường ĐL nối với máy biến điện áp BU qua tự ngẫu đặt TNĐ. Khi điện áp thay đổi, bộ phận đo lường ĐL sẽ phản ứng và điều khiển sự làm việc của bộ phận khuyếch đại KĐ. Tự ngẫu đặt TNĐ để thay đổi mức điện áp máy phát cần phải duy trì bởi correctơ. Bộ phận khuyếch đại KĐ cũng được cung cấp từ BU và đưa dòng correctơ đã được chỉnh lưu IC vào cuộn kích từ phụ WKTf của máy kích thích. Dòng IC đi qua cuộn kích từ phụ cùng hướng với dòng trong cuộn kích từ chính WKT của máy kích thích.

Bộ phận đo lường gồm 2 phần tử (hình 11.11a): phần tử tuyến tính TT và phần tử không tuyến tính KTT. Phần tử tuyến tính TT tạo nên dòng điện tuyến tính ITT tỷ lệ với điện áp UF của máy phát, phần tử không tuyến tính KTT tạo nên dòng điện IKTT phụ thuộc một cách không tuyến tính vào điện áp UF của máy phát (hình 11.11b).

Hình 11.11 : Bộ phận đo lường

a) Sơ đồ khối chức năng b) Đặc tính quan hệ của dòng ITT và IKTT với áp đầu vào

Bộ phận đo lường làm việc theo nguyên tắc so sánh dòng ITT và IKTT. Từ đặc tính trên hình 11.11b ta thấy rằng: khi UF = U0 (U0 là một điện áp xác định trên thanh góp nối máy phát), dòng ITT = IKTT, lúc ấy sẽ có dòng ICmin nhỏ nhất đưa ra từ correctơ. Khi UF giảm, ví dụ giảm đến U1 thì ITT>IKTT và tín hiệu từ bộ phận đo lường ĐL sẽ điều khiển bộ phận khuyếch đại KĐ làm tăng dòng IC đưa vào cuộn kích từ phụ WKTf của máy kích thích để tăng UF lên.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Bảo vệ rơ le và tự động hóa. OpenStax CNX. Jul 29, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10749/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Bảo vệ rơ le và tự động hóa' conversation and receive update notifications?

Ask