<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Câu hỏi ôn tập.

  1. Mục tiêu của hoạch định tổng hợp là gì?
  2. Các đơn vị sản xuất có nhất thiết phải hoạch tổng hợp trong một khoảng thời gian giống nhau hay không?
  3. Hãy nêu ưu điểm, nhược điểm của các kế hoạch đơn thuần?
  4. Để hoạch định sản xuất tổng hợp thì cần nắm những thông tin quan trọng gì?
  5. Hãy cho biết lý do tại sao chúng ta phải xây dựng lịch trình sản xuất chính?

Công thức áp dụng.

 Các bước hoạch định tổng hợp.

- Dự báo doanh số bán cho từng sản phẩm với số lượng bán trong từng thời kỳ.

- Tập hợp tất cả dự báo sản phẩm riêng lẻ thành nhu cầu tổng hợp.

- Biến đổi nhu cầu tổng hợp của từng thời kỳ thành lao động, vật liệu, máy móc và các tiện ích khác của năng lực sản xuất.

- Xây dựng sơ đồ nguồn lực chọn lựa việc cung cấp năng lực sản xuất cần thiết để hỗ trợ cho nhu cầu tổng hợp tăng dần.

- Lựa chọn một kế hoạch về năng lực sản xuất trong số những giải pháp đề ra phù hợp với nhu cầu tổng hợp và mục tiêu của đơn vị.

 Một số kế hoạch đơn thuần.

 Kế hoạch tổng hợp thích ứng với nhu cầu.

 Kế hoạch ổn định mức năng lực sản xuất.

 Kế hoạch điều chỉnh bằng mức tồn kho.

 Kế hoạch điều chỉnh bằng phân phối đơn hàng còn lại.

 Kế hoạch điều chỉnh giờ làm thêm hay hợp đồng phụ.

 Dùng mô hình toán học cho hoạch định tổng hợp.

Chúng ta có thể kết hợp nhiều kế hoạch đơn thuần ở trên để có một kế hoạch tổng hợp cho phù hợp với điều kiện và mục tiêu của đơn vị.

 Mục tiêu của lịch trình sản xuất chính.

- Lập lịch trình các thành phần phải hoàn tất một cách nhanh chóng khi đã ký kết hợp đồng với khách hàng.

- Điều chỉnh lịch trình tránh quá tải hay dưới tải để sử dụng những phương tiện sản xuất một cách hữu hiệu nhất.

Bài tập có lời giải.

Bài 1: Một xí nghiệp sản xuất 2 loại sản phẩm X, Y bán trên thị trường, để thuận lợi cho việc tổ chức sản xuất của xí nghiệp trong 6 tháng đầu năm, ông giám đốc xí nghiệp quyết định nghiên cứu thị trường và xác định được khả năng tiêu thụ 2 loại sản phẩm này như sau: (ĐVT: sản phẩm)

Sản phẩm Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6
XY 5.5003.600 5.1003.800 4.8003.000 4.8002.800 5.0003.100 5.0003.500

Qua tính toán, đơn vị ước tính các khoản chi phí phát sinh:

-Hao phí thời gian trung bình để sản xuất ra một sản phẩm X mất 20 phút và sản phẩm Y mất 30 phút.

-Tiền lương của công nhân tính theo thời gian, mỗi công nhân sản xuất trong giờ là 8.000 đồng/giờ, nếu làm việc thêm giờ thì tiền lương bằng 1,3 lần lương sản xuất trong giờ.

-Xí nghiệp có 18 công nhân làm việc mỗi tháng 22 ngày (trong đó khả năng sản xuất sản phẩm X chiếm 50% năng lực). Họ có đủ khả năng sản xuất thêm giờ để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

-Hiện tại lượng hàng tồn kho của tháng 12 năm trước để lại đối với sản phẩm X là 800 sản phẩm, và sản phẩm Y là 500 sản phẩm.

Chính sách của xí nghiệp là muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu và có chủ trương không để cho thiếu hụt hàng hóa xảy ra.

Ông giám đốc vạch ra 2 phương án:

Phương án 1: Xí nghiệp giữ mức sản xuất cố định hàng tháng bằng với năng lực sản xuất thực tế của xí nghiệp. Biết chi phí bảo quản hàng tồn kho sản phẩm X là 2.500 đồng/sản phẩm/tháng, sản phẩm Y là 2.000 đồng/sản phẩm/tháng.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Lý thuyết và bài tập quản trị sản xuất đại cương. OpenStax CNX. Aug 06, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10881/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Lý thuyết và bài tập quản trị sản xuất đại cương' conversation and receive update notifications?

Ask