<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Nếu CPRE<4 thì FTL tính như đối với van nhiều cánh

Nếu CPRE>4 thì FTL = 0,68.C-0,15PRE - 0,22

S- Diện tích tiết diện ống nơi thắt có lắp đặt van điều chỉnh, của cút hoặc của ống nhánh, ft2

D - Chiều cao của ống hoặc cút cong, ft

f - Tần số trung bình của dải ốcta, Hz

K - hệ số tra theo đường tuyến tính của kết cấu đường ống, dB (hình 9-1)

Trị số đặc tính K của kết cấu được xác định dựa vào chuẩn số Strouhal :

St = 60D.con = 60.D.f / Vbr

Vbr - Tốc độ không khí trong nhánh, fpm

- Đối với van điều chỉnh :

K = -36,3 - 10,7 lg.St nếu St<25

K = -1,1 - 35,9.lg.St nếu St>25

- Đối với cút cong có cánh hướng dòng

K = -47,5 - 7,69 (lg.St)2.5

- Đối với chổ chia nhánh giá trị K được xác định theo đồ thị hình 9-1 với Vma là tốc độ dòng khí tạ đường ống chính (fpm)

Hình 9-1 : Quan hệ giữa hệ số K với số St và tỷ số Vma/Vbr tại chổ chia nhánh

c. Tiếng ồn ở đầu vào và đầu ra của quạt :

Tiếng ồn sinh ra trong quạt do nhiều nguyên nhân . Tuy nhiên chủ yếu vẫn là do thay đổi hướng đột ngột và đi qua chổ thu hẹp. Tiếng ồn do quạt gây ra thường lớn và khó khắc phục.

4. Tiếng ồn do không khí thoát ra miệng thổi.

Tiếng ồn do dòng không khí ra miệng thổi phụ thuộc vào tốc độ của dòng không khí khi ra miệng thổi và kết cấu của nó.

Trong các catalogue của các miệng thổi đều có dẫn ra độ ồn của nó tương ứng với tốc độ đầu ra nào đó. Vì thế khi thiết kế cần lưu ý không được chọn tốc độ quá lớn

Tổn thất âm trên đường truyền dọc trong lòng ống dẫn.

1. Tổn thất trong ống dẫn :

Sự giảm âm là sự giảm cường độ âm tính bằng Watt trên một đơn vị diện tích khi âm đi từ nơi phát tới nơi thu. Sự giảm âm do các nguyên nhân chính sau :

- Nhờ vật liệu hút âm hấp thụ năng lượng sóng âm

- Do phản hồi sóng âm trên bề mặt hút âm

- Quá trình truyền âm dưới dạng sóng lan truyền trong không khí dưới dàn tắt dần do ma sát.

Mức độ giảm âm được đặc trưng bởi đại lượng IL (Insertion Loss). Trị số IL ở mỗi tần số riêng cho ta biết sự giảm cường độ âm (dB) trên đường truyền từ nơi phát đến nơi thu nhận. Khả năng hấp thụ năng lượng só âm của vật liệu gọi là khả năng hút âm. Khi sóng âm va chạm vào bề mặt vật liệu xốp không khí sẽ dao động trong những lỗ hở nhỏ , sự cản trở của dòng khí và sự dao động của dòng khí trong khe hở đã biến một phần năng lượng sóng âm thành nhiệt và làm giảm năng lượng sóng âm đi đến.

Các vật liệu có khả năng hút âm tốt là vật liệu tơi xốp và mềm. Các sóng âm khi đi vào lớp vật liệu đó sẽ bị làm yếu một phần. Vật liệu hút âm thường sử dụng là : Bông thuỷ tinh, bông vải, vải vụn . Các tấm vải dày, mềm khi treo trên tường có khả năng chóng phản xạ âm rất tốt.

Để tiêu âm trên đường ống, thường người ta bọc các lớp bông thuỷ tinh bên trong đường ống . Lớp bông đó sẽ hút âm rất tốt.

Khi trong đường ống không có lớp vật liệu hút âm, vẫn tồn tại sự giảm âm tự nhiên do ma sát.

a. Đường ống tròn không có lớp hút âm

Khi sóng âm lan truyền trong không khí, do tính chất đàn hồi của môi trường không khí nên dao động song âm là dao động tắt dần, mức năng lượng âm giảm dần

Người ta tính được rằng trung bình độ ồn giảm tự nhiên là 0,03 dB trên 1feet chiều dài ống ở tần số dưới 1000 Hz và tăng không đều đến 0,1 dB/ft ở tần số 1000Hz.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí. OpenStax CNX. Jul 31, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10869/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Tính toán thiết kế hệ thống điều hòa không khí' conversation and receive update notifications?

Ask