<< Chapter < Page Chapter >> Page >

void example () {

......

average = sum/total;

...

return ;

when zero_divide {

average = 0;

printf(“ error: cannot compute average, total is zero\n”);

}

......

} /** function example **/

Ðề xuất một ngoại lệ

Một ngoại lệ có thể bị đề xuất bằng phép toán nguyên thuỷ được định nghĩa bởi ngôn ngữ chẳng hạn phép cộng, phép nhân có thể đề xuất ngoại lệ OVERFLOW. Ngoài ra, một ngoại lệ có thể bị đề xuất một cách tường minh bởi người lập trình bằng cách dùng một lệnh được cung cấp cho mục đích đó. Chẳng hạn trong Ada: raise BAD_DATA_VALUE;

Lệnh này có thể được thực hiện trong một chương trình con sau khi xác định một biến riêng hoặc tập tin nhập chứa giá trị không đúng.

Lan truyền một ngoại lệ (propagating an exception)

Thông thường, khi xây dựng chương trình thì vị trí mà một ngoại lệ xuất hiện không phải là vị trí tốt nhất để xử lý nó. Khi một ngoại lệ được xử lý trong một chương trình con khác chứ không phải trong chương trình con mà nó được đề xuất thì ngoại lệ đó được gọi là được truyền (propagated) từ điểm mà tại đó nó được đề xuất đến điểm mà nó được xử lý.

Quy tắc để xác định việc xử lý một ngoại lệ đặc thù thường được gọi là chuỗi động (dynamic chain) của các kích hoạt chương trình con hướng tới chương trình con mà nó đề xuất ngoại lệ. Khi một ngoại lệ P được đề xuất trong chương trình con C, thì P được xử lý bởi một xử lý được định nghĩa trong C nếu có một cái xử lý như thế. Nếu không có thì C kết thúc. Nếu chương trình con B gọi C thì ngoại lệ được truyền đến B và một lần nữa được đề xuất tại điểm trong B nơi mà B gọi C. Nếu B không cung cấp một xử lý cho P thì B bị kết thúc và ngoại lệ lại được truyền tới chương trình gọi B vân vân... Nếu các chương trình con và bản thân chương trình chính không có xử lý cho P thì toàn bộ chương trình kết thúc và xử lý chuẩn được định nghĩa bởi ngôn ngữ sẽ được gọi tới.

Một hiệu quả quan trọng của quy tắc này đối với việc truyền các ngoại lệ là nó cho phép một chương trình con kế thừa (remain) như là một phép toán trừu tượng được định nghĩa bởi người lập trình ngay cả trong việc xử lý ngoại lệ. Một phép toán nguyên thuỷ có thể bất ngờ ngắt quá trình bình thường của nó và đề xuất một ngoại lệ. Tương tự, thông qua việc thực hiện lệnh RAISE, một chương trình con có thể bất ngờ ngắt quá trình bình thường của nó và đề xuất một ngoại lệ. Ðến chương trình gọi thì hiệu quả của đề xuất ngoại lệ của chương trình con cũng giống như hiệu quả đề xuất của phép toán nguyên thủy, nếu chương trình con tự nó không có một xử lý ngoại lệ. Nếu ngoại lệ được xử lý trong chương trình con thì chương trình con trở về một cách bình thường và chương trình gọi nó không bao giờ biết được rằng một ngoại lệ đã được đề xuất.

Sau khi một ngoại lệ được xử lý

Sau khi một xử lý đã hoàn thành việc xử lý một ngoại lệ và xử lý đó đã kết thúc thì có một vấn đề đặt ra là quyền điều khiển được chuyển tới chỗ nào? Ðiều khiển nên được chuyển tới chỗ mà ngoại lệ được đề xuất? Ðiều khiển nên chuyển về lệnh trong chương trình con chứa xử lý nơi mà ngoại lệ được đề xuất sau khi được truyền tới? Chương trình con chứa xử lý tự kết thúc một cách bình thường và nó xuất hiện tại chương trình gọi như là không có gì xẩy ra. Ðây là những lựa chọn khi thiết kế ngôn ngữ.

Câu hỏi ôn tập

  1. Thế nào là điều khiển tuần tự?
  2. Xét về mặt cấu trúc thì có những loại điều khiển tuần tự nào?
  3. Xét về mặt thiết kế ngôn ngữ thì có những loại điều khiển tuần tự nào?
  4. Trong biểu diễn trung tố một biểu thức, để khắc phục tình trạng một biểu thức có thể có nhiều cây biểu thức (tình trạng mập mờ), người ta thường sử dụng các quy tắc gì?

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Ngôn ngữ lập trình. OpenStax CNX. Jul 29, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10783/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Ngôn ngữ lập trình' conversation and receive update notifications?

Ask