<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Bộ nhớ chỉ đọc ROM cũng được chế tạo bằng công nghệ bán dẫn. Chương trình trong ROM được viết vào lúc chế tạo nó. Thông thường, ROM chứa chương trình khởi động máy tính, chương trình điều khiển trong các thiết bị điều khiển tự động,...

PROM (Programable ROM): Chế tạo bằng các mối nối (cầu chì - có thể làm đứt bằng điện). Chương trình nằm trong PROM có thể được viết vào bởi người sử dụng bằng thiết bị đặc biệt và không thể xóa được.

EPROM (Erasable Programable ROM): Chế tạo bằng nguyên tắt phân cực tĩnh điện. Chương trình nằm trong ROM có thể được viết vào (bằng điện) và có thể xóa (bằng tia cực tím - trung hòa tĩnh điện) để viết lại bởi người sử dụng.

EEPROM (Eletrically Erasable Programable ROM): Chế tạo bằng công nghệ bán dẫn. Chương trình nằm trong ROM có thể được viết vào và có thể xóa (bằng điện) để viết lại bởi người sử dụng.

Kiểu bộ nhớ Loại Cơ chế xoá Cơ chế ghi Tính bay hơi
RAM đọc/ghi bằng điện, mức byte bằng điện
ROM
Programmable ROM (PROM)
chỉ đọc Không thể xoá
Mặt nạ
bằng điện
Erasable PROM
Electrically Erasable PROM (EEPROM)
Flash Memory
hầu hết chỉ đọc
Tia cực tím, mức chip
bằng điện, mức byte
bằng điện, mức khối
Không

Bảng IV.1: Các kiểu bộ nhớ bán dẫn

Các cấp bộ nhớ

Hình IV.3: Các cấp bộ nhớCác đặc tính như lượng thông tin lưu trữ, thời gian thâm nhập bộ nhớ, chu kỳ bộ nhớ, giá tiền mỗi bit nhớ khiến ta phải phân biệt các cấp bộ nhớ: các bộ nhớ nhanh với dung lượng ít đến các bộ nhớ chậm với dung lượng lớn (hình IV.3)

Lower LevelUpper Leveluser/operatorMbytesOS512-4K bytescache cntl8-128 bytesprog./compiler1-8 bytesStagingXfer UnitFilesPagesBlocksInstr. OperandsTapeDiskMemoryCacheRegisters-8Tapeinfinitesec-min10CapacityAccess TimeCost-6-5DiskG Bytes, 5 ms (5,000,000 ns)10 - 10 cents/bitMain MemoryM Bytes100ns- 300ns$.0001-.00001 cents /bitCacheK Bytes4 ns1-0.1 cents/bitCPU Registers100s Bytes1s nsLargerfasterCác đặc tính chính của các cấp bộ nhớ dẫn đến hai mức chính là: mức cache - bộ nhớ trong và mức bộ nhớ ảo (bao gồm bộ nhớ trong và không gian cấp phát trên đĩa cứng) (hình IV.4). Cách tổ chức này trong suốt đối với người sử dụng. Người sử dụng chỉ thấy duy nhất một không gian định vị ô nhớ, độc lập với vị trí thực tế của các lệnh và dữ liệu cần thâm nhập.

Các cấp bộ nhớ giúp ích cho người lập trình muốn có một bộ nhớ thật nhanh với chi phí đầu tư giới hạn. Vì các bộ nhớ nhanh đắt tiền nên các bộ nhớ được tổ chức thành nhiều cấp, cấp có dung lượng ít thì nhanh nhưng đắt tiền hơn cấp có dung lượng cao hơn. Mục tiêu của việc thiết lập các cấp bộ nhớ là người dùng có một hệ thống bộ nhớ rẻ tiền như cấp bộ nhớ thấp nhất và gần nhanh như cấp bộ nhớ cao nhất. Các cấp bộ nhớ thường được lồng vào nhau. Mọi dữ liệu trong một cấp thì được gặp lại trong cấp thấp hơn và có thể tiếp tục gặp lại trong cấp thấp nhất.

Chúng ta có nhận xét rằng, mỗi cấp bộ nhớ có dung lượng lớn hơn cấp trên mình, ánh xạ một phần địa chỉ các ô nhớ của mình vào địa chỉ ô nhớ của cấp trên trực tiếp có tốc độ nhanh hơn, và các cấp bộ nhớ phải có cơ chế quản lý và kiểm tra các địa chỉ ánh xạ.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Giáo trình kiến trúc máy tính. OpenStax CNX. Jul 30, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10818/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Giáo trình kiến trúc máy tính' conversation and receive update notifications?

Ask