<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Hình 3 - 11. Đường đặc tính cột nước của bơm li tâm

a) Các dạng đường H - Q; b) Sự phụ thuộc H - Q vào tỷ tốc ns: 1... 7 : tương ứng với

ns = 64, 106, 155, 212, 282, 402, 650 (vòng / ph )

b. Vẽ đường đặc tính công suất N - Q

Góc 2 có ảnh hưởng đến dạng của đường đặc tính công suất N - Q của máy bơm li tâm ( xem Hình 3 - 12 a ): Khi 2   900 thì công suất lý thuyết tăng lớn khi lưu lượng tăng, còn khi 2<900 thì công suất tăng chậm và đạt giá trị lớn nhất ở một giá trị Q nào đó Q<Q H ¥ l = 0 size 12{ {} rSub { size 8{ { size 10{H} } rSub { size 6{¥l=0} } } } } {} Trong chế tạo máy bơm ta chỉ dùng góc 2<900, do vậy ta sẽ vẽ đường đặc tính công suất cho 2<900 . Để bơm lưu lượng Q lên độ cao Hl ta dùng công thức tính công suất lý thuyết số cánh hữu hạn Nl = 9,81 QHl và vẽ Nl - Q, sau đó ta tiến hành tính các công suất tiêu thụ để khắc phục các tổn thất về thủy lực ( Ntl ), tổn thất cơ khí (Nck ), tổn thất dung tích ( Nd ) rồi cộng tung độ các công suất khắc phục tổn thất trên ta nhận được công suất máy bơm yêu cầu N - Q ( xem Hình 3 - 12, b ). Đường đặc tính N - Q của các bơm cánh quạt khác nhau nhiều hơn đường H - Q . Dạng đường đặc tính N - Q cũng phụ thuộc vào tỷ tốc ns ( Hình 3 - 12,c ).

a) Quan hệ phụ thuộc của Nhi vào 2 ; b) Vẽ đường đặc tính N - Q.

Hình 3 - 12. Đường đặc tính công suất N - Q bơm li tâm.

Công suất của bơm li tâm có tỷ tốc không lớn tăng theo Q một cách đáng kể hơn là đối với bơm tỷ tốc cao. Tuy vậy, điều này chỉ đúng khi tăng lưu lượng đến một một giá trị nào đó thì công suất bắt đầu giảm. Khi N = 0 thì bơm li tâm làm việc như turbin với vòng quay không đổi. Công suất của bơm cánh quạt có ns = 300 v/p ( xem đường 5 Hình 3 -12,c ). Khi ns>300 v/p thì công suất tăng khi lưu lượng giảm ( xem Hình 3 - 12, c đường 6 và 7 ).

c. Vẽ đường đặc tính hiệu suất  - Q

Hình 3 - 13. Vẽ đường đặc tính hiệu suất  - Q bơm li tâm.

Trên Hình 3 - 13, đường 100% biểu thị công suất hữu ích bằng công suất trục máy bơm ( đường 1). Đường 2 biểu thị hiệu suất sau khi trừ tổn hao cơ khí. Đường 3 là hiệu suất sau khi từ tổn hao dung tích. Đường 4 là hiệu suất sau khi trừ tổn hao ma sát thủy lực hms1 . Cuối cùng lấy đường 4 trừ tổn thất xung kích hms2 ta được hiệu suất  - Q.

Đưa các đường đặc tính H - Q, N - Q và  - Q lên chung một tờ giấy ta được đường đặc tính của bơm li tâm ( ví dụ Hình 3 - 14,a ). Trên đường đặc tính đầy đủ còn có thêm đường biểu thị độ chân không cho phép [ Hck ] theo Q.

Hình 3 - 14. Dạng đường đặc tính của bơm li tâm .

a) Đường đặc tính đơn; b) Đường đặc tính tổng hợp của bơm li tâm.

Việc lựa chọn máy bơm chính xác với các thông số Q và H thường là khó có thể, trường hợp này cần phải thay đổi đường đặc tính của nó. Một trong những cách thay đổi đường đặc tính của máy bơm là thay đổi số́ vòng quay n nhờ động cơ truyền tới, đối với bơm li tâm tỷ tốc thấp còn dùng cách gọt bớt D2 để mở rộng phạm vi công tác của máy bơm. Những cách làm này chúng ta sẽ nghiên cứu ở các chương sau. Đường đặc tính tổng hợp chủ yếu ở Hình 3 - 14,b biểu thị quan hệ H - Q khi công suất và vòng quay thay đổi .

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Máy bơm và trạm bơm. OpenStax CNX. Aug 14, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10934/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Máy bơm và trạm bơm' conversation and receive update notifications?

Ask