<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Ñ dct size 12{ { size 24{Ñ} } rSub { size 8{ ital "dct"} } } {} h t + h + c + e size 12{ { size 24{h} } rSub { size 8{t} } +h+c+e} {} + f size 12{+f} {} , ( m ) 11 - 5 )

Trong đó: h t size 12{ { size 24{h} } rSub { size 8{t} } } {} - là chiều cao phần tĩnh của động cơ, ( m );

h - là chiều dài trục động cơ, ( m );

c - là chiều dài dây chão buộc vật nâng , thường lấy 0,5 ... 0,7 m;

f - là khoảng cách tối thiểu từ móc cầu trục đến Ñ dct size 12{ { size 24{Ñ} } rSub { size 8{ ital "dct"} } } {} , tra bảng cầu trục.

Từ cao trình Ñ dct size 12{ { size 24{Ñ} } rSub { size 8{ ital "dct"} } } {} và kích thước cầu trục, kết cấu mái... ta tính được chiều cao tầng trên nhà máy. Chú ý rằng cao trình dầm cầu trục còn có liên quan đến việc rút lõi máy biến áp khi sữa chữa MBA trong nhà máy, nếu cao trình xác định theo công thức 11 - 5 mà không bảo đảm sữa chữa MBA thì có thể nâng Ñ dct size 12{ { size 24{Ñ} } rSub { size 8{ ital "dct"} } } {} cao lên hoặc đào hố MBA ở sàn lắp ráp để thỏa mãn rút được lõi mà không phải nâng dầm.

Sàn động cơ điện đúc bằng bê tông cốt thép tại chỗ , chiều dày sàn khoảng 12 ... 15 cm, các dầm đỡ động cơ bố trí theo điều kiện cấu tạo của tầng dưới . Nếu buồng máy bơm không có tường ngăn giữa các máy bơm thì dầm chính đặt trên tường thượng hạ lưu nhà máy, nếu có các tường ngăn thì dầm chính đặt dọc nhà máy gối lên các tường ngăn.

1- động cơ điện; 2- máy bơm chính; 12- các tủ điện điều khiển; 14- ống tràn nước ;15- thiết bị phân phối điện; 16- các thùng dầu vận hành; 17- máy bơm tháo nước; giếng nước tháo; 13- đường hầm tập trung nước tháo và nước thấm; 11- cầu trục .

Nhà máy bơm kiểu buồng.

Nhà máy bơm kiểu buồng là nhà máy có móng đúc liền và các tổ máy bơm chính và gian máy nằm thấp hơn cao trình mặt bằng san ủi của khu nhà máy. Nhà máy bơm kiểu buồng thường dùng cho trạm bơm vừa và lớn, lấy nước từ nguồn nước hở đặt trên bờ ổn định khi giao động mực nước vượt quá khả năng hút của máy bơm. Nó thường được lắp máy bơm li tâm song hướng lớn và các loại bơm hướng trục và các bơm trục đứng. Lưu lượng lớn nhất đạt được của kiểu nhà máy nầy có thể tới 10 m3/s, thường dùng nhà máy kiểu buồng với lưu lượng máy bơm Q<2 m3/s.

Nhà máy bơm kiểu buồng về kết cấu chia ra hai loại:

Nhà máy loại buồng khô : Máy bơm chính được đặt trong buồng khô ráo, liên hệ với nguồn nước thông qua ống hút dài khi nhà máy và cửa lấy nước đứng tách riêng ( xem Hình 8 - 2,b ; Hình 11 - 1, ; Hình 11 - 15 ) hoặc ngay từ phần cửa lấy nước của nhà máy loại kết hợp giữa nhà máy và cửa lấy nước ( xem Hình 11 - 7,a,  ). Chiều cao hút nước có thể bất kỳ ( âm, dương hoặc bằng 0 ), do vậy được dùng rộng rãi.

Nhà máy loại buồng ướt : Khác với loại buồng khô, ở đây máy bơm được đặt chìm ngay trong nước ( xem Hình 11 - 13 ), được xây dựng khi dùng bơm trục trục đứng, độ cao hút nước h s size 12{ { size 24{h} } rSub { size 8{s} } } {} âm. Trong một số trường hợp khi giao động mực nước trong buồng ướt

quá cao, để ổ trục trên của máy bơm không bị ngập nước người ta xây thêm tầng khô phía trên để đặt máy bơm, gọi là nhà máy bơm buồng ướt máy đặt ở tầng khô ( hình  ) . Loại nhà máy này đặt máy bơm trục hoặc li tâm có lưu lượng nhỏ hơn 2 m3/s và giao động mực nước trung bình ( không quá 8 m ).

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Máy bơm và trạm bơm. OpenStax CNX. Aug 14, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10934/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Máy bơm và trạm bơm' conversation and receive update notifications?

Ask