<< Chapter < Page Chapter >> Page >

W = Q th C ( t 1 t 2 ) g k size 12{W= { { { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "th"} } } over {C \( { size 24{t} } rSub { size 8{1} } - { size 24{t} } rSub { size 8{2} } \) { size 24{g} } rSub { size 8{k} } } } } {} , ( m3/h )( 10 - 5 )

Trong công thức ( 10 - 5 ) :

Q th size 12{ { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "th"} } } {} là nhiệt lượng thừa, ( kcal/h ) : Q th = S Q t S Q tt size 12{ { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "th"} } =S { size 24{Q} } rSub { size 8{t} } -S { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "tt"} } } {} , ( kcal/h ), trong đó:

S Q t size 12{S { size 24{Q} } rSub { size 8{t} } } {} là tổng lượng nhiệt tỏa ra từ động cơ (Qdc) và từ dây dẫn (Qdd), ( kcal/h) :

S Q t = Q dc + Q dd size 12{S { size 24{Q} } rSub { size 8{t} } = { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "dc"} } + { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "dd"} } } {} , ( kcal/h );

Q dc size 12{ { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "dc"} } } {} = 860 . N ( 1 h dc ) . β . n size 12{"860" "." N \( 1- { size 24{h} } rSub { size 8{ ital "dc"} } \) "." β "." n} {} , ( kcal/h ); với N - công suất định mức của động cơ (kW), dc là hiệu suất độngm cơ,  là hệ số phụ tải của động cơ, n - số tổ máy chạy đồng thời. Khi động cơ làm nguội bằng thông gió khép kín thì nhiệt lượng toả ra trong buồng chỉ còn 7,5 ... 10% của công thức tính ở trên, nghĩa là Q dc ' = ( 0, 075 . . . 0,1 ) Q dc size 12{ { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "dc"} } rSup { size 8{'} } = \( 0,"075" "." "." "." 0,1 \) { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "dc"} } } {} .

Q dd size 12{ { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "dd"} } } {} = 2160 . i 2 size 12{ {}="2160" "." { size 24{i} } rSup { size 8{2} } } {} , ( kcal/h ), với i là cường độ trung bình của dòng điện qua 1 mm2 tiết diện dây dẫn ( A/mm2 );

S Q tt size 12{S { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "tt"} } } {} là tổng lượng nhiệt tổn thất xung quanh nhà máy: S Q tt = k . F . ( t 1 t 2 ) size 12{S { size 24{Q} } rSub { size 8{ ital "tt"} } =k "." F "." \( { size 24{t} } rSub { size 8{1} } - { size 24{t} } rSub { size 8{2} } \) } {} , với F ( m2 ) là diện tích của tường, k là hệ số truyền nhiệt của 10C, tính ra kcal/m2 trong 1 giờ. Hệ số k lấy như sau:

Đặc tính của bề mặt Hệ số k ( kcal/m2.h )
Đối với mặt trong Đối với mặt ngoài
Cửa ra vào bằng gỗ 2,0 2,5
Cửa sổ: - 5,0
Tường gạch dày 64 cm 0,91 0,91
Tường gạch dày 51 cm 1,10 1,10
Tùwng gạch dày 38 cm 1,38 1,38

C là tỷ nhiệt của không khí, bằng 0,24 kcal/kg cho 10C;

t 1 size 12{ { size 24{t} } rSub { size 8{1} } } {} là nhiệt độ cho phép lớn nhất của không khí trong buồng;

t 2 size 12{ { size 24{t} } rSub { size 8{2} } } {} - nhiệt độ không khí bên ngoài đưa vào;

g k size 12{ { size 24{g} } rSub { size 8{k} } } {} - trọng lượng riêng của không khí đưa vào: g k = 1293 1 ¸ t 2 273 size 12{ { size 24{g} } rSub { size 8{k} } = { {"1293"} over {1¸ { { { size 24{t} } rSub { size 8{2} } } over {"273"} } } } } {} , ( kg/m3 )

Các thiết bị đo lường - kiểm tra

Dựa vào mức độ tự động hóa, trạm bơm nông nghiệp có thể chia làm ba nhóm:

- Nhóm điều khiển thủ công: Khi kiểm tra trạng thái trang thiết bị và các dạng đóng ngắt các tổ máy chính hay phụ đều thực hiện bằng tay tại nơi điều khiển, chỉ trừ khi có sự cố tổ máy bơm chính mới ngắt tự động. Trạm bơm điều khiển thủ công ( thường là trạm bơm di động ) thường dùng với diện tích tưới nhỏ, thường không có các dụng cụ kiểm tra và tín hiệu, nhân viên vận hành tiến hành kiểm tra bằng mắt thường, đôi khi để đề phòng sự cố trên trạm bơm họ dùng thiết bị bảo vệ đơn giản nhất như dùng dụng cụ điện để bảo vệ động cơ điện.

- Nhóm nửa tự động: Nhân viên vận hành từ phòng điều khiển trung tâm điều khiển các thiết bị ( như khởi động hay ngắt tổ máy chính ở chế độ bình thường ) dựa vào biểu đồ cấp nước hoặc điều khiển theo lệnh của lãnh đạo hệ thống tưới. Chỉ dừng tự động máy bơm chính khi sự cố và các hệ thống thiết bị phụ làm việc đảm bảo vận hành không bị sự cố. Trên các trạm bơm điều khiển nửa tự động, việc mở hay dừng tổ máy bơm chính từ xung lệnh, cần được tiến hành theo trình tự nghiêm ngặt. Ví dụ, ở trạm bơm mà các máy bơm chính được đặt cao hơn mực nước bể hút thì đầu tiên đóng thiết bị mồi nước cho máy bơm, khi nước đã mồi đủ thì cảm biến tiếp xúc điện tác động gởi tín hiệu khởi động động cơ điện và ngắt thiết bị chân không. Khi động cơ điện đạt vòng quay định mức thì cho tín hiệu mở van đường ống và khi van đã được mở toàn bộ thì cho tín hiệu hoàn thành mở máy. Việc ngắt tổ máy bơm làm thứ tự ngược lại.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Máy bơm và trạm bơm. OpenStax CNX. Aug 14, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10934/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Máy bơm và trạm bơm' conversation and receive update notifications?

Ask