<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Làm tăng vốn kinh nghiệm khi xây dựng các chương trình

Nếu người lập trình đã có sự nghiên cứu một cách rộng rãi nhiều ngôn ngữ mà một trong chúng có cài đặt sẵn những công cụ nào đó thì anh ta có thể tự thiết lập những công cụ tương tự khi phải viết chương trình bởi một ngôn ngữ mà trong đó các công cụ như thế chưa được cài đặt.

Tạo sự dễ dàng để học một ngôn ngữ mới

Mặc dù có nhiều NNLT khác nhau nhưng chúng đều có những nguyên tắc chung của NNLT. Rất nhiều ngôn ngữ có chung cú pháp (sai khác nhau chút ít về cách viết), có chung các kiểu dữ liệu (sai khác nhau chút ít về tên gọi). Việc nắm vững các nguyên lý cơ bản của NNLT sẽ là một điều kiện thuận lợi lớn để tiếp cận một cách nhanh chóng với một ngôn ngữ lập trình cụ thể mới. Thực tế cho thấy rằng với những người nắm vững NNLT, khi gặp một ngôn ngữ lập trình cụ thể mới, họ có thể vừa nghiên cứu ngôn ngữ mới này vừa áp dụng để lập trình giải quyết một bài toán theo yêu cầu.

Tạo tiền đề để thiết kế một ngôn ngữ mới

Việc thiết kế ngôn ngữ mới là một đòi hỏi của khoa học phát triển NNLT. Nếu chúng ta không nghiên cứu về NNLT thì không thể nào có kiến thức để xây dựng một ngôn ngữ mới.

Các tiêu chuẩn ðánh giá một ngôn ngữ lập trình tốt

Những yếu tố sau tạo nên một ngôn ngữ tốt, nó cũng là những tiêu chuẩn để người lập trình đánh giá ngôn ngữ này tốt hơn ngôn ngữ kia khi lựa chọn một ngôn ngữ để sử dụng. Ngoài ra khi thiết kế một ngôn ngữ lập trình mới, ta cũng phải quan tâm đến các tiêu chuẩn này để có được một ngôn ngữ tốt.

Tính dễ đọc

Tính dễ đọc của một NNLT là sự dễ dàng đọc hiểu một chương trình được viết bằng ngôn ngữ đó. Tính dễ đọc được đặc trưng bởi các thuộc tính sau:

1.- Sự giản dị. Một ngôn ngữ được gọi là có tính giản dị nếu ngôn ngữ đó có ít các thành phần cơ sở, tức là ít các yếu tố được định nghĩa trước. Các ngôn ngữ mà chúng ta có thể đạt được một phép toán bằng nhiều cách khác nhau thì không phải là một ngôn ngữ giản dị. Chẳng hạn trong ngôn ngữ C để tăng thêm một đơn vị cho biến count ta có thể sử dụng nhiều cách như count = count + 1, count += 1, count++ hoặc ++count. Các phép toán chồng (overload) cũng làm cho ngôn ngữ trở nên phức tạp. Chẳng hạn toán tử + có thể hiểu là cộng hai số nguyên, cộng hai số thực, hợp hai tập hợp hay ghép nối hai chuỗi ký tự...

2.- Cấu trúc điều khiển. Các lệnh có cấu trúc cho phép viết các chương trình sáng sủa, dễ đọc, dễ hiểu. Chúng ta có thể nhận thấy điều này trong các ngôn ngữ thuộc thập niên 1960 như BASIC, FORTRAN trong đó do thiếu các cấu trúc điều khiển nên chương trình phải sử dụng nhiều lệnh GOTO, rất khó theo dõi để hiểu chương trình. Ta hãy so sánh hai đoạn chương trình in ra màn hình 10 số tự nhiên đầu tiên được viết bằng ngôn ngữ BASIC (không có lệnh cấu trúc FOR) và ngôn ngữ Pascal.

3.- Kiểu dữ liệu và cấu trúc dữ liệu. Xem xét kiểu dữ liệu và cấu trúc dữ liệu của một ngôn ngữ cũng góp phần đánh giá một ngôn ngữ có dễ đọc hay không. Chẳng hạn trong các ngôn ngữ không có kiểu dữ liệu logic thì phải sử dụng kiểu số để thay thế và do đó mà chương trình trở nên khó đọc. Ví dụ ta hay sử dụng biến found trong các chương trình tìm kiếm một phần tử x trong một mảng a gồm n phần tử. Nếu ngôn ngữ sử dụng có kiểu logic thì ta có thể gán cho found giá trị TRUE hoặc FALSE để biểu diễn trạng thái tìm thấy phần tử cần tìm hay không, ngược lại đối với các ngôn ngữ không có kiểu logic thì ta phải dùng kiểu số và gán cho found giá trị 1 hoặc 0. Ta hãy so sánh hai đoạn chương trình sau để xem đoạn chương trình nào dễ hiểu hơn.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Ngôn ngữ lập trình. OpenStax CNX. Jul 29, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10783/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Ngôn ngữ lập trình' conversation and receive update notifications?

Ask