<< Chapter < Page Chapter >> Page >

Hiện tượng tê cứng xảy ra ngay lập tức hoặc chỉ sau một thời gian rất ngắn kể từ khi cá chết nếu cá đói và nguồn glycogen dự trữ bị cạn hoặc cá bị sốc (stress). Phương pháp đập và giết chết cá cũng ảnh hưởng đến thời điểm bắt đầu hiện tượng tê cứng. Làm chết cá bằng cách giảm nhiệt (cá bị giết chết trong nước đá lạnh) làm cho sự tê cứng xuất hiện nhanh, còn khi đập vào đầu cá thì thời điểm bắt đầu tê cứng sẽ đến chậm, có thể đến 18 giờ (Azam và cộng sự , 1990; Proctor và cộng sự , 1992).

Ý nghĩa về mặt công nghệ của hiện tượng tê cứng là rất quan trọng khi cá được philê vào thời điểm trước hoặc trong khi tê cứng. Nếu philê cá trong giai đoạn tê cứng, do cơ thể cá hoàn toàn cứng đờ nên năng suất phi lê sẽ rất thấp và việc thao tác mạnh có thể gây rạn nứt các miếng philê. Nếu cá được philê trước khi tê cứng thì cơ có thể co lại một cách tự do và miếng philê sẽ bị ngắn lại theo tiến trình tê cứng. Cơ màu sẫm có thể co lại đến 52% và cơ màu trắng co đến 15% chiều dài ban đầu (Buttkus, 1963). Nếu luộc cá trước khi tê cứng thì cấu trúc cơ thịt rất mềm và nhão. Ngược lại, luộc cá ở giai đoạn tê cứng thì cơ thịt dai nhưng khô, còn nếu luộc cá sau giai đoạn tê cứng thì thịt cá trở nên săn chắc, mềm mại và đàn hồi.

Cá nguyên con và cá phi lê đông lạnh trước giai đoạn tê cứng có thể sẽ cho ra các sản phẩm có chất lượng tốt nếu rã đông một cách cẩn thận chúng ở nhiệt độ thấp, nhằm mục đích làm cho giai đoạn tê cứng xảy ra trong khi cơ vẫn còn được đông lạnh.

Những biến đổi đặc trưng về cảm quan sau khi cá chết rất khác nhau tùy theo loài cá và phương pháp bảo quản. Ở bảng 2.2, EEC đã đưa ra mô tả khái quát để hướng dẫn đánh giá chất lượng của cá. Thang điểm từ 0 đến 3 trong đó điểm 3 tương ứng với mức chất lượng tốt nhất.

Những biến đổi chất lượng

Có thể phát hiện và chia các kiểu ươn hỏng đặc trưng của cá bảo quản bằng nước đá theo 4 giai đoạn (pha) như sau:

- Giai đoạn (pha) 1: Cá rất tươi và có vị ngon, ngọt, mùi như rong biển. Vị tanh rất nhẹ của kim loại.

- Giai đoạn (pha) 2: Mất mùi và vị đặc trưng. pH của thịt cá trở nên trung tính nhưng không có mùi lạ. Cấu trúc cơ thịt vẫn còn tốt .

- Giai đoạn (pha) 3: Có dấu hiệu ươn hỏng và tùy theo loài cá cũng như là kiểu ươn hỏng (hiếu khí, yếm khí) mà sẽ tạo ra một loạt các chất dễ bay hơi, mùi khó chịu. Một trong những hợp chất bay hơi có thể là trimethylamin (TMA) do vi khuẩn sinh ra từ quá trình khử trimethylamin oxyt (TMAO). TMA có mùi “cá tanh” rất đặc trưng. Ngay khi bắt đầu giai đoạn (pha) này, mùi lạ có thể là mùi hơi chua, mùi như trái cây và mùi hơi đắng, đặc biệt là ở các loại cá béo. Trong những thời kỳ tiếp theo của giai đoạn này, các mùi tanh ngọt, mùi như bắp cải, mùi khai, mùi lưu huỳnh và mùi ôi khét tăng lên. Cấu trúc hoặc là trở nên mềm và sũng nước hoặc là trở nên dai và khô.

- Giai đoạn (pha) 4: Đặc trưng của cá có thể là sự ươn hỏng và phân hủy (thối rữa).

Bảng 2.2. Đánh giá độ tươi: Qui chế của Hội đồng (EEC) No. 103/76 OJ No.L20

(28-01-1976) (EEC,1976).

Các bộ phận được kiểm tra
Các tiêu chí
Điểm
3 2 1 0
Biểu hiện bên ngoài Da
Sáng, hệ sắc tố óng ánh, không biến màu Hệ sắc tố sáng nhưng không bóng láng. Hệ sắc tố đang trong quá trình biến màu và mờ đục. 1) Hệ sắc tố mờ đục.
Dịch nhớt trong suốt như có nước. Dịch nhớt hơi đục. Dịch nhớt trắng đục. Dịch nhớt mờ đục
Mắt
Lồi (phồng lên). Lồi và hơi trũng. Phẳng. 1) Lõm ở giữa.
Giác mạc trong suốt. Giác mạc hơi đục Giác mạc đục. Giác mạc đục như sữa.
Đồng tử đen, sáng. Đồng tử đen, mờ. Đồng tử mờ đục. Đồng tử xám xịt.
Mang
Màu sáng. Giảm màu. Đang trở nên biến màu. 1) Hơi vàng.
Không có dịch nhớt. Hơi có vết của dịch nhớt. Dịch nhớt mờ đục. Dịch nhớt đục như sữa.
Thịt (cắt từ phần bụng)
Hơi xanh , trong mờ, nhẵn và sáng. Mượt như nhung, có sáp, mờ đục. Hơi đục. 1) Đục hẳn.
Không thay đổi màu nguyên thủy. Màu hơi biến đổi.
Màu (dọc theo cột sống) Không màu. Phớt hồng. Hồng. 1) Đỏ. Các cơ quan Thận và phần còn lại của các cơ quan khác phải đỏ sáng như máu ở trong động mạch chủ. Thận và phần còn lại của các cơ quan khác phải đỏ đục, máu bị biến màu. Thận, phần còn lại của các cơ quan khác và máu phải có màu đỏ nhợt. 1) Thận, phần còn lại của các cơ quan khác và máu phải có màu nâu nhạt. Điều kiện Thịt Chắc và đàn hồi.Bề mặt nhẵn. Kém đàn hồi. Hơi mềm (mềm xìu), kém đàn hồi . Như có sáp (mượt như nhung) và bề mặt mờ đục. 1) Mềm (mềm xìu). Vẩy dễ dàng tách khỏi da, bề mặt rất nhăn nheo, có chiều hướng giống bột. Cột sống Gẫy, thay vì rời ra. Dính Hơi dính 1) Không dính. Màng bụng Dính hòan toàn vào thịt. Dính Hơi dính 1) Không dính. Mùi Mang, da, khoang bụng. Rong biển. Không có mùi rong biển hoặc bất kỳ mùi khó chịu nào. Hơi chua. 1) Chua

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Chế biến thủy sản. OpenStax CNX. Jul 29, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10751/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Chế biến thủy sản' conversation and receive update notifications?

Ask