<< Chapter < Page
  Cấu trúc dữ liệu     Page 9 / 15
Chapter >> Page >

end; { In_luong }

begin {Chuong trinh chinh}

nhap(ho_so,n);

tinh_luong(ho_so,n);

in_luong(ho_so,n);

readln;

end.

Cài đặt mẩu tin có cấu trúc thay đổi

Biểu diễn bộ nhớ

Biểu diễn tuần tự sẽ được sử dụng để biểu diễn cho một mẩu tin có cấu trúc thay đổi.

Thông qua việc dịch, tổng bộ nhớ cần để lưu các phần tử của mỗi một phần động được xác định và bộ nhớ được cấp phát đủ để lưu trữ mẩu tin với phần động lớn nhất. Chẳng hạn với mẩu tin cong_nhan ta có mô hình lưu trữ như trong hình vẽ sau:

Ho_ten   Ho_ten
Ngay_cong   Ngay_cong
Luong   Luong
Loai   Loai
He_so   Gia_cong_nhat
Nghi_bhxh   Không sử dụng
Công nhân biên chế Công nhân hợp đồng

Vì khối ô nhớ đủ lớn để lưu trữ phần động lớn nhất nên có đủ chỗ cho bất kỳ một phần động nào nhưng đối với những phần động nhỏ hơn sẽ không sử dụng tới một số ô nhớ đã được cấp phát.

Với mẩu tin có cấu trúc thay đổi, rõ ràng ta đã tiết kiệm được một số ô nhớ so với mẩu tin bình thường.

Giải thuật thực hiện phép toán

Lựa chọn một phần tử của phần động cũng giống như lựa chọn một phần tử bình thường, qua việc dịch thì độ dời của phần tử được lựa chọn sẽ được tính toán và qua việc thực hiện thì độ dời được cọng vào địa chỉ cơ sở của khối để xác định vị trí của phần tử.

Chuỗi ký tự:

Chuỗi ký tự là cấu trúc dữ liệu bao gồm một dãy các ký tự.

Như vậy, kiểu chuỗi ký tự là một kiểu đồng nhất, còn về kích thước thì có thể cố định hoặc thay đổi tùy theo ngôn ngữ. Kiểu dữ liệu chuỗi ký tự là một kiểu quan trọng mà hầu hết các ngôn ngữ đều có.

Ðặc tả và cú pháp:

Đặc tả thuộc tính

Tùy ngôn ngữ, có thể có 3 cách đặc tả đối với kiểu chuỗi ký tự:

a/ Ðộ dài được khai báo cố định: Chuỗi ký tự có thể có độ dài (kích thước) cố định được khai báo trong chương trình. Mọi giá trị được gán cho đối tượng dữ liệu chuỗi đều có cùng độ dài như vậy. Khi một chuỗi thực được gán cho đối tượng dữ liệu mà độ dài của chuỗi thực khác độ dài được khai báo thì sẽ có sự điều chỉnh độ dài của chuỗi thực bằng cách cắt bớt các ký tự dư hoặc thêm vào các ký tự trắng để có được một chuỗi có độ dài đúng như khai báo.

Ðây là kỹ thuật cơ bản được dùng trong COBOL trong đó từ khóa PICTURE được dùng để xác định số lượng ký tự, ví dụ: Last_Name PICTURE X(20) khai báo biến chuỗi ký tự Last_Name chứa một chuỗi 20 ký tự.

Trong Pascal (chuẩn) kiểu dữ liệu chuỗi ký tự không có. Thay vào đó kiểu chuổi ký tự được biểu diễn như là một véctơ của các ký tự Last_Name: PACKED ARRAY [1..20] OF Char.

b/ Ðộ dài thay đổi trong một giới hạn đã được khai báo: Chuỗi ký tự có thể có độ dài cực đại được khai báo trước trong chương trình nhưng giá trị thực của đối tượng dữ liệu được lưu trữ có thể là chuỗi có độ dài ngắn hơn, thậm chí có thể là chuỗi rỗng. Trong quá trình thực hiện độ dài của giá trị chuỗi của đối tượng dữ liệu có thể thay đổi, nó cũng sẽ bị cắt nếu vượt giới hạn đã khai báo.

Ðây là kỹ thuật được dùng trong PL/1 (và cả trong Turbo Pascal).

c/ Ðộ dài không giới hạn: Chuỗi ký tự có thể có độ dài bất kỳ và độ dài có thể thay đổi một cách động thông qua quá trình thực hiện.

Ðây là kỹ thuật được dùng trong SNOBOL4.

Get Jobilize Job Search Mobile App in your pocket Now!

Get it on Google Play Download on the App Store Now




Source:  OpenStax, Cấu trúc dữ liệu. OpenStax CNX. Jul 29, 2009 Download for free at http://cnx.org/content/col10766/1.1
Google Play and the Google Play logo are trademarks of Google Inc.

Notification Switch

Would you like to follow the 'Cấu trúc dữ liệu' conversation and receive update notifications?

Ask